Tháng 11/2021, Tổng cục Thuế đã triển khai thí điểm áp dụng tại 6 tỉnh, thành phố đó là: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Định, Quảng Ninh, Hải Phòng và Phú Thọ.
Ngày 24/2/2022, Bộ Tài chính ban hành quyết định số 206/QĐ-BTC về việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thời gian thực hiện từ tháng 4/2022. Việc triển khai áp dụng thực hiện theo quy định về hóa đơn điện tử tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/BB-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả , đúng quy định cần lưu ý một số điểm mới tại Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử như sau:
1. Về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
- Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba (là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ.
- Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm và phải đúng thực tế phát sinh.
- Việc ủy nhiệm phải được lập thành văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa hai bên.
- Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
2. Về ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn
- Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng; hóa đơn điện tử bán hàng; hóa đơn điện tử bán tài sản công; hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia; hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
- Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử: Ký tự đầu tiên là 01 chữ cái được quy định là C (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) và K (không có mã của cơ quan thuế); 02 ký tự tiếp theo là 02 chữ số cuối của năm dương lịch lập hóa đơn; 01 ký tự tiếp theo là một chữ cái quy định là T (HĐ đăng ký với cơ quan thuế), D (HĐ bán tài sản công, dữ trữ quốc gia hoặc đặc thù), L (HĐ do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh); M(HĐ điện tử khởi tạo từ máy tính tiền), N (phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ), B (phiếu xuất kho hàng gửi bán điện tử); G (tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn GTGT), H (tem, vé, thẻ điện tử là HĐ bán hàng); Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý.
3. Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng
- Theo đó, trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
4. Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường hợp xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của BTC quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
5. Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác
Chuyển đổi dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đã lập đến cơ quan thuế: Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.
4. Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót
Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp như sau:
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế.
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã điều chỉnh hoặc thay thế nhưng lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo các hình thức áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.
- Trường hợp lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh hủy hoặc chấm dứt cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.
- Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ điều chỉnh mà không phải hủy hoặc thay thế.
- Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót: Điều chỉnh tăng (ghi dấu +), điều chỉnh giảm (ghi dấu -) đúng với thực tế điều chỉnh.
Nguồn: thuvienphapluat.vn